KẾ HOẠCH Thực hiện nhiệm vụ, năm học 2017 - 2018

   PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                                                                                CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TIỂU HỌC TIẾN HƯNG A                                                                                            Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

           Số: 25/KH-THTHA

                                                                                                                                                    Tiến Hưng, ngày 06 tháng 10 năm 2017.                 

KẾ HOẠCH

Thực hiện nhiệm vụ, năm học 2017 - 2018



 

Căn cứ Quyết định số 1744/QĐ-UBND ngày 18/7/2017 của UBND tỉnh Bình Phước về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2017 - 2018 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên thuộc ngành GD&ĐT tỉnh Bình Phước;

Căn cứ Công văn số 3546/SGDĐT-GDTH ngày 8/9/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Tiểu học năm học 2017-2018;

Căn cứ công văn số 633/PGD&ĐT-TH ngày 07 tháng 9 năm 2017 của Phòng GD&ĐT thị xã Đồng Xoài về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 cấp Tiểu học;

Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, của đơn vị, trên cơ sở những kết quả đạt được, những hạn chế trong năm học 2017 - 2018, trường Tiểu học Tiến Hưng A xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, năm học 2017 - 2018 như sau:

Phần A. Đánh giá tình hình nhà trường, năm học 2017 - 2018

I. Tình hình trường, lớp, học sinh, CB-GV-NV nhà trường, năm học 2016 - 2017 (Theo biểu mẫu đính kèm).

Nhận xét chung về quy mô phát triển trường lớp:

Tổng số lớp: 25 lớp/857 học sinh/384 nữ/33 dân tộc/10 nữ dân tộc (bình quân 34 học sinh/1 lớp). Trong đó:

- Lớp học 1 buổi/ngày: 10 lớp. So với cuối năm học 2015 - 2016: Không tăng, không giảm số lớp/giảm 01 học sinh/giảm 07 nữ;

- Lớp học 2 buổi/ngày: 15 lớp. So với cuối năm học 2015 - 2016: Tăng, 01 lớp/47 học sinh/tăng 06 nữ;

- Lớp học bán trú: Không.

II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ nhà trường, năm học 2016 - 2017

1. Tổ chức và quản lý nhà trường

a. Kết quả đạt được

- Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường. So với với chỉ tiêu đề ra đạt 100%;

- Việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng. So với với chỉ tiêu đề ra đạt 100%;

- Việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước. So với với chỉ tiêu đề ra đạt 100%;

- Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua. So với với chỉ tiêu đề ra đạt 100%;

- Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất. So với với chỉ tiêu đề ra đạt 100%;

- Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên. So với với chỉ tiêu đề ra đạt 100%.

b. Tồn tại: Không.

2. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

a. Kết quả đạt được

- Năng lực của cán bộ quản lý. So với với chỉ tiêu đề ra đạt 100%.

- Trình độ đào tạo của giáo viên (Trên chuẩn: 30 người/29 nữ, tỉ lệ: 88,23%). So với với chỉ tiêu đề ra đạt 100%.

- Giáo viên chủ nhiệm giỏi:

 + Cấp trường: 23. So với với chỉ tiêu đề ra đạt 100%;

 + Cấp thị: 07. So với với chỉ tiêu đề ra đạt 30,43%;

 + Cấp tỉnh: 02. So với với chỉ tiêu đề ra đạt 100%

- Kết quả bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng thường xuyên (Xếp loại giỏi: 16 người/10 nữ, tỉ lệ: 94,1%; Xếp loại khá: 1 người/2 nữ, tỉ lệ: 5,9%). So với chỉ tiêu đề ra đạt 100%.

- Số tiết dự giờ của BGH, GV/năm: 440 tiết. So với chỉ tiêu đề ra đạt 88,4%.

- Số tiết thao giảng của giáo viên/học kì/năm: Học kỳ 1: 81 tiết. Cả năm: 159 tiết. So với chỉ tiêu đề ra đạt 100%.

- Các chuyên đề, ngoại khóa mở trong năm. So với chỉ tiêu đề ra đạt 100%.

- Công tác dạy thêm, học thêm (Số giáo viên thực hiện nghiêm, tỷ lệ 100%). So với chỉ tiêu đề ra đạt 100%.

b. Tồn tại: Không

3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

a. Kết quả đạt được

- Tổng số phòng học: 20 phòng. Trong đó có: 04 phòng kiên cố; 15 phòng học cho lớp 2 buổi/ngày và 05 phòng cho lớp 1 buổi/ngày. So với với chỉ tiêu đề ra đạt 100%.

- Số bàn ghế 2 chỗ ngồi theo quy định: 280 bộ. So với chỉ tiêu đề ra đạt 60,15%.

- Số bảng chống loá: 20 bảng/20 phòng. So với chỉ tiêu đề ra đạt 100%.

- Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học (Theo Thông tư 59/2012/TT-BGDĐT) đã có: Các loại máy văn phòng (máy tính, máy in) phục vụ công tác quản lý và giảng dạy. So với chỉ tiêu đề ra chưa đạt.

- Kết quả thực hiện khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác: đầy đủ theo yêu cầu, phục vụ hiệu quả.

- Kết quả mua sắm, bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo: Đã mua thêm Sách giáo viên, sách tham khảo phục vụ cho giảng dạy. So với chỉ tiêu đề ra đạt 100%.

- Kết quả mua sắm, bổ sung các loại thiết bị giáo dục theo danh mục tối thiểu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định: Các phòng học đã được trang bị đầy đủ máy chiếu từ kinh phí ngân sách và PGD cấp . So với chỉ tiêu đề ra: đạt.

- Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học. So với chỉ tiêu đề ra đạt 100%.

b. Tồn tại:

Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học (Theo Thông tư 59/2012/TT-BGDĐT): Đã có các phòng: hiệu trưởng, phòng họp, phòng y tế, Chưa có các thiết bị.

c. Giải pháp khắc phục:

Tiếp tục tham mưu với chủ đầu tư cung cấp thiết bị cho các phòng chức năng.

4. Thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục

a. Kết quả đạt được

- Kết quả huy động kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất: không huy động.

- Kết quả huy động kinh phí bổ sung phương tiện, thiết bị dạy học: không huy động.

- Kết quả huy động kinh phí (hiện vật) khen thưởng học sinh: 17788000 đồng. So với chỉ tiêu đề ra đạt 100%.

- Kết quả huy động kinh phí (hiện vật) hỗ trợ học sinh nghèo: 5040.000 đồng. So với chỉ tiêu đề ra đạt 100%.

- Kết quả thực hiện công tác xã hội hóa trong việc phục vụ các nhà vệ sinh, vệ sinh sân trường. So với chỉ tiêu đề ra đạt 100%.

- Tóm tắt thu-chi quỹ của Ban đại diện cha mẹ học sinh:

+ Tổng thu: 224 539.000 đồng;

+ Tổng chi: 222773.000 đồng.

+ Tồn mang sang năm học 2017-2018: 1766.000 đồng.

b. Tồn tại: Không.

5. Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

a. Kết quả đạt được

- Mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất học sinh đạt “Tốt” và “Đạt”: 98,72%. So với chỉ tiêu đề ra đạt 100%.

- Kết quả học sinh hoàn thành chương trình lớp học, cấp học. So với chỉ tiêu đề ra đạt 98,72%.

- Kết quả học sinh được khen thưởng cấp trường: 51,8% em. So với với chỉ tiêu đề ra đạt 100%.

- Kết quả học sinh đạt giải Giao lưu “Tiếng Việt của chúng em dành cho học sinh dân tộc thiểu số”:

+ Cấp trường: 10. So với chỉ tiêu đề ra đạt 100%;

+ Cấp thị: 05. So với chỉ tiêu đề ra đạt 100%;

+ Cấp tỉnh: 02. So với chỉ tiêu đề ra đạt 50%.

- Kết quả thi giáo viên dạy giỏi cấp trường. So với chỉ tiêu đề ra đạt 100%.

- Kết quả thi giáo viên chủ nhiệm giỏi:

+ Cấp trường: 23. So với chỉ tiêu đề ra đạt 100%;

+ Cấp thị: 07. So với chỉ tiêu đề ra đạt 30,43.%;

+ Cấp tỉnh: 02 So với chỉ tiêu đề ra đạt 8,7%;

- Kết quả tham gia Đại hội TDTT:

+ Cấp trường: 36. So với chỉ tiêu đề ra đạt 100%;

+ Cấp thị: 05. So với chỉ tiêu đề ra đạt 50%;

          - Kết quả Vở sạch - Chữ đẹp. So với chỉ tiêu đề ra đạt 100%.

b. Tồn tại: Kết quả đạt được của “Giao lưu Tiếng Việt cấp tỉnh” chưa đạt chỉ tiêu đề ra.

c. Giải pháp khắc phục:

- Nhà trường cần đề ra các chỉ tiêu sát với thực tế phù hợp với năng lực của học sinh;

- Nâng cao nhận thức cho giáo viên và cha mẹ học sinh trong công tác bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh;

6. Công tác tài chính - kế toán

6.1. Đánh giá việc thực hiện chế độ chính sách nhà giáo:

Các chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, nhân viên được thực hiện tốt, khách quan, công bằng; tôn trọng, lắng nghe ý kiến của công chức, viên chức, nhân viên và không có hành vi trù dập đối với công chức, viên chức, nhân viên đã góp ý, phê bình. Cụ thể: đã làm chế độ nâng phụ cấp thâm niên nhà giáo cho 40 giáo viên; nâng lương thường xuyên: 17; nâng lương trước thời hạn: 01; 6.2. Việc thực hiện chế độ công khai tài chính trong trường học:

Công khai phân bổ dự toán ngân sách hàng năm, công khai việc thu và sử dụng các khoản đóng góp, ủng hộ của cha mẹ học sinh đều thực hiện theo đúng quy định. Cụ thể:

+ Hình thức công khai:

Niêm yết công khai tại văn phòng đồng thời công bố trong hội nghị cán bộ, công chức đầu năm học.

+ Thời điểm công khai:

Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trong năm học vừa qua, nhà trường không có đơn thư khiếu nại, tố cáo. Việc thu, chi các khoản kinh phí được vận động thu đều nhận được sự đồng thuận cao từ các bậc cha mẹ học sinh. Hồ sơ tài chính minh bạch, rõ ràng, đúng quy định.

III. Đánh giá chung về tình hình thực hiện nhiệm vụ, năm học 2016 - 2017

1. Kết quả chung

- Trường đạt: Tiên tiến;

- Tổ: LĐTT: Tổ 4+5, tổ Văn phòng;

- Kết quả CC-VC-NV toàn trường đạt LĐTT: 29;

- Danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp: CSTĐCS: 05;

- UBND tỉnh tặng bằng khen: 02;

- Thư viện - Thiết bị: Tiên tiến xuất sắc;

- Công tác PCGDTHĐĐT: Duy trì đạt chuẩn mức 3.

- Đoàn - Đội: Mạnh;

- Công đoàn: Vững mạnh;

- Chi bộ:  Trong sạch vững mạnh;

- Trường đạt chuẩn cơ quan văn hoá.

2. Thuận lợi

- Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của PGD&ĐT, Đảng ủy, UBND phường Tân Phú, sự ủng hộ cả về vật chất và tinh thần của cha mẹ học sinh, Ban đại diện CMHS nhà trường;

- Ban giám hiệu có năng lực quản lý tốt, chuyên môn vững vàng;

- Đội ngũ giáo viên trẻ, đều có trình độ trên chuẩn, năng lực chuyên môn đồng đều, tiếp cận tốt công nghệ thông tin, nhiệt tình trong giảng dạy và tất cả các hoạt động;

- Tập thể nhà trường đoàn kết, gắn bó, luôn giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

3. Khó khăn

Thiếu các thiết bị các phòng chức năng, thiếu đội ngũ giáo viên chuyên: tiếng anh, Tin học.

Phần B. Kế hoạch phát triển nhà trường, năm học 2017-2018

I. Tình hình trường, lớp, học sinh, CC-VC-NV nhà trường, năm học 2017 - 2018 (Theo biểu mẫu đính kèm-Mẫu 2).

Quy mô phát triển trường lớp:

Tổng số lớp: 26 lớp/931 học sinh/426 nữ/38 dân tộc/33 nữ dân tộc (bình quân 35,8 học sinh/1 lớp. Trong đó:

- Lớp học 1 buổi/ngày: 10 lớp.

- Lớp học 2 buổi/ngày: 16 lớp. So với cuối năm học 2016 – 2017: Tăng 01 lớp, tăng 95 học sinh/tăng 77 nữ; So với kế hoạch năm học 2017 – 2018 đã duyệt vào tháng 4: Tăng 1 lớp, tăng 113 học sinh, đạt tỷ lệ 123,4%.

- Lớp học bán trú: 17 lớp. So với cuối năm học 2016 – 2017: Tăng 6 lớp, tăng 175 học sinh/tăng 89 nữ; So với kế hoạch năm học 2017 – 2018 đã duyệt vào tháng 4: Số lớp giảm 1 lớp, tăng 10 học sinh, đạt tỷ lệ 96,3%.

* Tỉ lệ huy động học sinh 6 tuổi trên địa bàn học lớp 1:

(Theo biểu mẫu đính kèm-Mẫu 3).

Dự báo số học sinh bỏ học: 0 học sinh.

II. Những ưu tiên phát triển chính của nhà trường

1. Tổ chức và quản lý nhà trường

- Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường:

+ Trường có 1 Hiệu trưởng, 1 Phó Hiệu trưởng, có hội đồng trường, hội đồng thi đua khen thưởng được thành lập ngay từ đầu năm học) thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học;

+ Trường có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh, Chi hội Chữ thập đỏ, Chi hội Khuyến học, Ban dân vận được thành lập theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học;

+ Nhà trường có các tổ chuyên môn: 1, 2, 3, 4+5, tổ Văn phòng.

- Việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng được hoạt động theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học.

- Việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước: Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục; Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định; Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.

- Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua: Hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học; Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật Lưu trữ; Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.

- Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất:

+ Thực hiện tuyển dụng, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định hiện hành của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Điều lệ trường tiểu học và các quy định khác của pháp luật;

+ Quản lý, sử dụng đúng quy định và hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục.

- Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên:

+ Thực hiện các quy định và xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội trong trường học;

+ Bảo đảm an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học;

+ Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường.

2. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

a. Số liệu thống kê (Theo biểu mẫu đính kèm).

- Tổng số  CC-VC-NV: 44/39 nữ. Trong đó: BGH: 2/1 nữ; Tổ chuyên môn: 34/33 nữ; Hành chính: 10/6 nữ.

b. Nhiệm vụ thực hiện (Theo biểu mẫu đính kèm-Mẫu 5).

c. Nội dung (kế hoạch), chỉ tiêu bồi dưỡng để nâng chuẩn đội ngũ CC-VC-NV của nhà trường.

- Năng lực của cán bộ quản lý:

+ Trình độ đào tạo:

Hiệu trưởng: Trình độ ĐHSP tiểu học, có thâm niên hơn 10 năm dạy học, đã tốt nghiệp cử nhân quản lý giáo dục, tốt nghiệp Trung cấp Lý luận chính trị-Hành chính, có chứng chỉ A tin học và  B Ngoại ngữ.

Phó Hiệu trưởng: Trình độ ĐHSP tiểu học, có thâm niên hơn 10 năm dạy học, đã có chứng chỉ Bồi dưỡng Cán bộ quản lý, tốt nghiệp trung cấp Lý luận chính trị-Hành chính, có chứng chỉ B tin học và B Ngoại ngữ.

+ Đánh giá Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trong năm theo Quy định Chuẩn Hiệu trưởng trường tiểu học đạt mức Xuất sắc.

+ Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng tham gia bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lý giáo dục theo quy định.

- Trình độ đào tạo của giáo viên: Trên chuẩn: 30 người/29 nữ, tỉ lệ: 88,23%.

Một giáo viên đạt trình độ TCSP Tiểu học sẽ tham gia học tập nâng cao trình độ lên Đại học hệ đào tạo từ xa.

- Nhà trường luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho CC-VC-NV học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Đánh giá theo Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học được đánh giá vào cuối năm học. Loại xuất sắc 12 người/12 nữ, tỉ lệ: 35,29%; Loại khá: 19/18 nữ, tỉ lệ: 55,88%. Trung bình: 3/3nữ: Tỷ lệ: 8,8%. 

- Giáo viên dạy giỏi cấp trường: 25 người/25 nữ, tỉ lệ: 73,53%. Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường theo Thông tư số 21/2010/TT-BGDĐT ngày 20/07/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên; Nhà trường tổ chức Hội thi vào đợt thi đua chào mừng kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng thường xuyên: Xếp loại giỏi: 31 người/30 nữ, tỉ lệ: 91,18%; Xếp loại khá: 3 người/3 nữ, tỉ lệ: 8,8%.

Hiệu trưởng hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch BDTX; phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên; xây dựng kế hoạch BDTX giáo viên của nhà trường và tổ chức triển khai kế hoạch BDTX giáo viên của nhà trường theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao; Tổ chức đánh giá, tổng hợp, xếp loại kết quả BDTX của giáo viên theo các quy định tại Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ GD&ĐT và các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên.

Giáo viên xây dựng và hoàn thành kế hoạch BDTX của cá nhân đã được phê duyệt; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về BDTX của các cơ quan quản lý giáo dục, của cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX, của nhà trường và các quy định của Quy chế BDTX GV; Báo cáo tổ chuyên môn, lãnh đạo nhà trường kết quả thực hiện kế hoạch BDTX của cá nhân và việc vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học tập BDTX vào quá trình thực hiện nhiệm vụ.

- Số tiết dự giờ của BGH, GV/năm: 732.

- Số tiết thao giảng của giáo viên 3tiết/học kì, 6tiết/năm: Toàn trường cả năm: 204 tiết.

Biện pháp: Các tổ khối đưa ra chỉ tiêu Dự giờ-Thao giảng theo quy định, BHG tổng hợp số lượng từ các tổ khối, đưa ra thảo luận, bàn bạc, thống nhất qua Hội nghị CC-VC đầu năm, sau đó thực hiện theo Nghị quyết Hội nghị.

- Các chuyên đề, ngoại khóa mở trong năm: Đầu năm học, nhà trường Xây dựng kế hoạch thực hiện các chuyên đề, ngoại khóa dựa vào các văn bản chỉ đạo của Ngành, Hội đồng đội, Liên đội, Y tế học đường. Cụ thể:

* Các chuyên đề:

- Tập huấn ứng dụng CNTT trong việc quản lý hồ sơ sổ sách chuyên môn và sử dụng sổ liên lạc điện tử trên phần mềm Vn.edu. (Phối hợp với VNPT Bình Phước).

- Tập huấn trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực đối với giáo viên tiểu học.

- Tập huấn nâng cao năng lực cho giáo viên về kỹ thuật đánh giá học sinh và ra đề KTĐK theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 26/9/2016 của BGD&ĐT.

- Tập huấn phương pháp dạy học ở một số môn học.

Ngoài ra, nhà trường sẽ tổ chức các lớp tập huấn theo hướng dẫn của Phòng GD&ĐT.

Các chuyên đề được tổ chức thực hiện vào các buổi sinh hoạt chuyên môn toàn trường và các tuần hoạt động ngoại khóa, lồng ghép vào kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên. Ban nội dung gồm các giáo viên, báo cáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm, có uy tín đảm nhiệm. Khi thực chuyên đề, triển khai phần lý thuyết trước, sau đó áp dụng thực hành các tiết dạy.

* Hoạt động ngoại khóa:

- Tuyên truyền về Nha học đường và các bệnh học đường;

- Tổ chức thi tìm hiểu về Quyền trẻ em;

- Tìm hiểu về luật An toàn giao thông đường bộ;

- Giáo dục kĩ năng phòng tránh tai nạn đuối nước và xâm hại trẻ em;

- Tập huấn BCH Liên-Chi đội;

- Tổ chức thi tìm hiểu về lịch sử Đoàn-Đội, lịch sử địa phương.

Các hoạt động ngoại khóa được lồng ghép vào các buổi sinh hoạt dưới cờ, các tuần hoạt động ngoại khóa. Bộ phận Tổng phụ trách Đội, phụ trách Y tế phối hợp thực hiện theo kế hoạch của nhà trường và xây dựng kế hoạch riêng theo đúng chức năng nhiệm vụ.

Các nội dung chuyên đề, hoạt động ngoại khóa được Ban giám hiệu kiểm tra, phê duyệt trước khi triển khai. Có đánh giá kết quả thực hiện vào cuối học kỳ 1 và cuối năm học.

Kinh phí thực hiện các chuyên đề và hoạt động ngoại khóa trích từ Quỹ Ban đại diện Cha mẹ học sinh trường, quỹ Phục vụ học tập và Ngân sách nhà nước.

- Công tác dạy thêm, học thêm:

+ Không có giáo viên vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm. Tỷ lệ thực hiện: 100%.

+ Biện pháp:

Ban giám hiệu triển khai ngay từ đầu năm học các quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ giáo dục ban hành theo Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 quy định về dạy thêm, học thêm. Theo đó không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống;

Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm; Đưa vào chỉ tiêu thi đua năm học; Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.

- Số chuyên đề giới thiệu sách trong năm học: 9 chuyên đề.

+ Các chuyên đề giới thiệu sách được kết hợp vào các buổi sinh hoạt dưới cờ tuần đầu tiên của tháng; Gắn với nội dung tuyên truyền các ngày lễ lớn;

+ Ban giám hiệu giao cho bộ phận Thư viện-Thiết bị phụ trách, có kiểm tra, phê duyệt trước khi triển khai;

+ Có đánh giá kết quả thực hiện vào cuối học kỳ 1 và cuối năm học.

- Công tác kiểm tra nội bộ:

+ Kiểm tra toàn diện nhà trường: Kiểm tra 2 nội dung:

 Kiểm tra công tác thư viện, thiết bị.

 Kiểm tra công tác Y tế học đường.

+ Kiểm tra chuyên đề: Kiểm tra 2 nội dung:

Kiểm tra công tác quản lý tài sản.

 Kiểm tra việc thực hiện đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.

+ Kiểm tra các tổ trong nhà trường: Kiểm tra 2 nội dung:

 Kiểm tra việc soạn bài của giáo viên.

 Kiểm tra hồ sơ giáo viên, hồ sơ tổ khối 4+5.

+ Kiểm tra lớp, học sinh: Kiểm tra 1 nội dung: Kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp.

Kế hoạch kiểm tra nội bộ được nhà trường xây dựng sát với hoạt động thực tế, đúng quy định và có phê duyệt của Lãnh đạo Phòng giáo dục.

3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

a. Số liệu thống kê (Theo biểu mẫu đính kèm-Mẫu)

b. Nội dung, chỉ tiêu thực hiện

- Tổng số phòng học: 20 phòng. Trong đó có: 4 phòng kiên cố; 16 phòng học cho lớp 2 buổi/ngày 5 phòng học cho lớp 1 buổi/ngày Các phòng học còn lại phục vụ công tác khác trong nhà trường.

- Số bàn ghế 2 chỗ ngồi theo quy định: 280 bộ.

- Số bảng chống loá: 20 bảng/20 phòng.

- Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học (Theo Thông tư 59/2012/TT-BGDĐT) đã có: Các loại máy văn phòng (máy tính, máy in) phục vụ công tác quản lý và giảng dạy. Còn thiếu thiết bị các phòng chức năng.

- Thực hiện khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác: đầy đủ theo yêu cầu, phục vụ hiệu quả cho học sinh và cán bộ, GV, NV nhà trường.

- Sách, báo và tài liệu tham khảo đã có: Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, tạp chí giáo dục.

- Trang bị thêm 7 tủ đựng đồ dùng dạy học, làm cửa kéo ở các cầu thang khu hiệu bộ từ nguồn quỹ học phí hai buổi chi cho cơ sở vật chất từ năm học trước.

          - Trang bị thêm ti vi ở tất cả các phòng học mới từ nguồn quỹ học phí hai buổi chi cho cơ sở vật chất từ năm học trước.

          - Trang trí cho 14 phòng học bộ môn, phòng làm việc mới từ nguồn ngân sách.

- Công tác chỉ đạo giáo viên sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học:

+ 100% giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học khi lên lớp;

+ Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác Thiết bị dạy học, tiếp tục đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học thông qua các hoạt động làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng dạy học; thu thập, tuyển chọn các sản phẩm tốt để lưu giữ, phổ biến. Chỉ tiêu mỗi giáo viên tự làm ít nhất 2 đồ dùng có chất lượng mỗi năm. Đưa phong trào làm đồ dùng dạy học vào chỉ tiêu thi đua năm học.

4. Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

4.1. Chỉ tiêu hoàn thành chương trình lớp học, cấp học

a. Số liệu thống kê (Theo biểu mẫu đính kèm-Mẫu).

b. Biện pháp thực hiện: Hỗ trợ học sinh hạn chế về năng lực, phẩm chất.

Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm cùng với các giáo viên bộ môn tìm hiểu năng lực, phẩm chất của từng học sinh, thống kê số học sinh có năng lực, phẩm chất còn hạn chế có nguy cơ không hoàn thành chương trình lớp học, cấp học. Sau đó, xây dựng giải pháp cụ thể để hỗ trợ, giúp đỡ các em.

- Trách nhiệm của Ban giám hiệu:

Thống kê số lượng học sinh cần hỗ trợ về năng lực theo khối.

Kiểm tra cụ thể từng em, chọn lọc đối tượng ưu tiên nhất cần hỗ trợ;

Xây dựng kế hoạch hỗ trợ, trong đó có nội dung, biện pháp, thời gian thực hiện, phân công người thực hiện;

Các giáo viên chủ nhiệm hỗ trợ vào các tiết “bồi dưỡng hỗ trợ” trong tuần, bắt đầu từ tháng 10;

Ban Giám hiệu luôn chỉ đạo và theo dõi chặt chẽ kiểm tra sát sao về phân phối chương trình, nội dung, thái độ, trách nhiệm của giáo viên, đặc biệt là hiệu quả chất lượng của các tiết hỗ trợ để kịp thời đôn đốc, chấn chỉnh những thiếu sót, hạn chế trong hoạt động này. Đồng thời, chỉ đạo cho các bộ phận đoàn thể trong nhà trường thực hiện tốt vấn đề giáo dục đạo đức, giáo dục ý thức học tập cho học sinh. Thực hiện tốt phong trào xây dựng “Trường học thân thiện học sinh tích cực”.

- Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm:

Mỗi giáo viên phải xác định rõ dạy hỗ trợ học sinh về năng lực phẩm chất là trách nhiệm, là việc làm thường xuyên. Ngay từ đầu năm học, giáo viên phải lập danh sách học sinh cần hỗ trợ và lên kế hoạch dạy hỗ trợ cho các em. Khảo sát để phân nhóm học sinh. Không dạy tràn lan cho tất cả học sinh theo kiểu học đại trà. Tuyệt đối “không làm cho có” theo kiểu hình thức. Khi thực hiện việc dạy hỗ trợ học sinh về năng lực phẩm chất, giáo viên phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra học sinh để luôn nắm được tình hình học tập của các em. Một mặt  là giúp các em có thể nêu lên những thắc mắc về những điều các em chưa hiểu trong tiết học chính khoá để giáo viên có thể giải đáp, đồng thời hướng dẫn cho các em làm bài tập, giải quyết những khó khăn. Mặt khác ở những buổi hỗ trợ này, giáo viên từng bước hỗ trợ, từng bước lấp đầy những chỗ hổng kiến thức của học sinh, giúp học sinh có những kiến thức cơ bản nhất về chương trình học;

Động viên, khích lệ ý thức, thái độ học tập cho học sinh. Giáo viên phải tìm cách khuyên nhủ, nhắc nhở nhẹ nhàng nhưng mang tính nghiêm khắc, tuyệt đối không được gây áp lực hoặc xúc phạm học sinh;

Thường xuyên kiểm tra đến vở ghi của học sinh, ưu tiên những câu hỏi, những bài tập vừa sức. Điều đáng lưu ý là giáo viên luôn tôn trọng và làm cho học sinh cảm thấy vẫn được tôn trọng, khuyến khích, tuyên dương khen ngợi kịp thời đối với từng tiến bộ, cho dù đó là những tiến bộ nhỏ. Từ đó, các em có lòng tin vào bản thân mình, cảm thấy vẫn còn giá trị với thầy cô, bạn bè và tập thể lớp;

Tổ chức nhóm học tập cho các em. Trong nhóm có đủ các đối tượng học sinh năng khiếu và học sinh cần hỗ trợ… tạo ra phong trào thi đua học tập giữa các tổ. Giáo viên chỉ hướng dẫn cho các em nhóm trưởng giúp đỡ các bạn còn hạn chế (tuyệt đối không làm thay) và luôn động viên các bạn còn hạn chế năng lực, phẩm chất trong nhóm mình, trong tổ mình phát biểu ý kiến, trình bày kết quả thảo luận trong tổ để tạo cho các bạn sự tự tin trước tập thể, mạnh dạn trong học tập nhưng cũng không được chê trách hay chế giễu bạn khi bạn nói và làm chưa đúng.

4.2. Danh hiệu thi đua:

a. Học sinh được khen thưởng

- Chỉ tiêu đối với từng khối lớp

Khối TSHS Hoàn thành XS các nội dung  Có thành tích vượt trội
HT và RL
SL % SL %
1 241 63 26.14 43 17.84
2 168 37 22.02 38 22.62
3 168 47 27.98 33 19.64
4 188 39 20.74 39 20.74
5 166 34 20.48 23 13.86
Cộng  931 220 23.63 176 18.90

b. Giao lưu “Tiếng Việt của chúng em dành cho học sinh dân tộc thiểu số”:

Cấp trường: 12; Cấp thị: 5; Cấp tỉnh: 03.

c. Thi giáo viên dạy giỏi:

Cấp trường: 28; Cấp thị: 16; Cấp tỉnh: 06.

d. Thi giáo viên chủ nhiệm giỏi:

Cấp trường: 25 (xét); Cấp thị: 7 (bảo lưu)

e. Hội khỏe Phù Đổng:

Cấp trường: 33; Cấp thị: 04; Cấp tỉnh: 02.

- Biện pháp bồi dưỡng học sinh năng khiếu, học sinh tham gia Giao lưu tiếng Việt, Hội khỏe Phù Đổng:

+ Xây dựng kế hoạch tổ chức chỉ đạo bồi dưỡng:

 Ban giám hiệu cần xây dựng kế hoạch một cách khoa học, cụ thể, tương đối dài hạn và có tính khả thi cao;

Trong đó phải chú ý đến mặt mạnh, mặt yếu của nhà trường ở tất cả các yếu tố: đội ngũ giáo viên và học sinh, tình hình cơ sở vật chất, tài chính, nguồn lực... để phục vụ cho công tác bồi dưỡng;

Trong kế hoạch phải thể hiện được mục tiêu, chương trình, đối tượng tham gia, thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy học, hình thức thi đua khen thưởng, kinh phí cần sử dụng, thời gian khảo sát chất lượng học sinh năng khiếu, kế hoạch hội thảo rút kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng. Đồng thời, phải được toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh nắm vững.

+ Tổ chức khảo sát, lựa chọn học sinh có năng khiếu:

Gồm 2 bước:

Bước 1: Tập hợp các học sinh có năng khiếu. Xem xét kết quả đạt được ở những năm trước, lấy ý kiến của các giáo viên bộ môn;

Bước 2: Tiến hành kiểm tra những tố chất của học sinh năng khiếu: thông qua học tập trên lớp và các hoạt động giáo dục.

+ Tuyển chọn, phân công nhiệm vụ cho giáo viên bồi dưỡng và giáo viên chủ nhiệm:

Tiêu chí: Giáo viên được phân công bồi dưỡng và giáo viên chủ nhiệm phải có trình độ kiến thức, chuyên môn cao, được công nhận là giáo viên dạy giỏi từ cấp trường trở lên; có năng khiếu thể dục thể thao, văn nghệ; có phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề và hăng say với công tác bồi dưỡng; có kỹ năng thiết kế bài dạy tốt, có ý thức tìm tòi, nghiên cứu về chuyên môn.

Yêu cầu: Các giáo viên này sẽ đảm nhận việc bồi dưỡng học sinh có năng khiếu thông qua các tiết “Hỗ trợ Bồi dưỡng”. Đối với học sinh có năng khiếu các môn học, nhiệm vụ bồi dưỡng chủ yếu là giáo viên chủ nhiệm lớp thông qua các tiết học hàng ngày.

Động viên giáo viên tham gia các phong trào văn, thể, mỹ do các cấp tổ chức;

Cùng với đó, tổ chức hội nghị về phương pháp, kinh nghiệm bồi dưỡng; phổ biến những kiến thức đã cập nhật; dự giờ, rút kinh nghiệm trong tổ, nhóm chuyên môn.

+ Tổ chức chỉ đạo bồi dưỡng:

Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng do Hiệu trưởng làm trưởng ban, phó Hiệu trưởng chuyên môn làm phó ban và các tổ trưởng chuyên môn làm ủy viên;

Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng;

Giáo viên bồi dưỡng thường xuyên khuyến khích động viên học sinh;

Ngoài ra, người quản lý cần làm tốt công tác thi đua khen thưởng, tạo động lực thúc đẩy việc bồi dưỡng; Theo đó, huy động nguồn lực để có nhiều kinh phí khen thưởng cho những học sinh đạt thành tích cao, giáo viên có học sinh năng khiếu, giáo viên bồi dưỡng đội tuyển. Xây dựng khung bậc khen thưởng rõ ràng, chi tiết và thông qua trong Hội nghị viên chức đầu năm để tất cả công chức, viên chức của nhà trường nắm được;

Tổ chức phát thưởng cho học sinh và giáo viên có học sinh đạt thành tích cao trong các phong trào thật long trọng vào các ngày Lễ lớn trong năm, ngày tổng kết năm học;

* Các hội thi cấp trường: Tổ chức thi trong học kỳ 1; Cấp thị: Theo kế hoạch của Phòng GD&ĐT.

* Kinh phí chi cho công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, Thể dục thể thao, Giao lưu tiếng Việt cấp trường được trích từ Quỹ Phục vụ học tập và Quỹ Ban đại diện Cha mẹ học sinh trường. Chi cho công tác bồi dưỡng đội tuyển TDTT cấp thị từ ngân sách nhà nước theo văn bản chỉ đạo đã ban hành.

4.3. Chỉ tiêu Vở sạch - Chữ đẹp:

Khối TSHS Vở Chữ
CS Sạch Sạch đẹp VCĐ Viết đúng VĐĐ
SL  % SL  % SL  % SL  % SL  % SL  %
1 241 11 4.56 164 68.05 66 27.39 10 4.15 164 68.05 67 27.80
2 168 21 12.50 68 40.48 79 47.02 23 13.69 75 44.64 70 41.67
3 168 29 17.26 81 48.21 58 34.52 30 17.86 82 48.81 56 33.33
4 188 40 21.28 97 51.60 51 27.13 30 15.96 126 67.02 32 17.02
5 166 17 10.24 116 69.88 33 19.88 18 10.84 125 75.30 23 13.86
TT 931 118 12.67 526 56.50 287 30.83 111 11.92 572 61.44 248 26.64

- Biện pháp thực hiện:

Phổ biến đầy đủ, kĩ lưỡng cách ghi chép, trình bày vở đối với từng lớp, từng môn học theo CV số 90/SGDĐT-GDTH và yêu cầu bảo quản giữ gìn tập vở sạch đẹp;

Giao chỉ tiêu về từng khối, từng lớp để định hướng phấn đấu;

Phát động phong trào “rèn nét chữ - giữ nết người” trong giáo viên và học sinh;

Thường xuyên kiểm tra việc ghi chép, trình bày của học sinh;

Đưa yêu cầu quy định VSCĐ và công tác kiểm tra VSCĐ vào sinh hoạt chuyên môn, kiểm tra GV và thi đua;

Ban giám hiệu, Khối trưởng có kế hoạch kiểm tra tập vở HS;

Giáo viên tăng cường thời gian, quan tâm thường xuyên, uốn nắn kịp thời việc thực hiện VSCĐ của học sinh, đến tư thế ngồi viết của các em, giúp học sinh thực sự giữ vở sạch, viết chữ đẹp và ngồi học đúng tư thế;

Khi viết bảng, chấm bài, ghi nhận xét,…giáo viên phải viết đúng mẫu, chân phương, rõ ràng, dễ đọc và rõ ý, đúng tinh thần của Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT. Biểu dương những học sinh giữ vở sạch, viết chữ đẹp trước lớp, trước toàn trường;

Giáo viên thông báo và nhờ sự hỗ trợ từ phía cha mẹ học sinh;

Ban giám hiệu chấm Vở sạch chữ đẹp học sinh toàn trường một năm hai lần vào cuối học kỳ 1 và cuối năm học theo quy định tiêu chuẩn nhận xét và xếp loại “Vở sạch - Chữ đẹp” cho học sinh của Công văn số 3264/SGDĐT-GDTH.

5. Thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục

a. Số liệu thống kê:

b. Nội dung, chỉ tiêu thực hiện

- Huy động kinh phí khen thưởng học sinh được khen thưởng trong học tập và rèn luyện, các hội thi cấp trường: Sử dụng nguồn kinh phí từ quỹ Phục vụ học tập.

- Huy động kinh phí (hiện vật) hỗ trợ học sinh nghèo:

(Danh sách học sinh nghèo đính kèm-Mẫu 9).

Huy động mọi nguồn lực từ xã hội, từ Ban đại diện Cha mẹ học sinh các lớp, từ cá nhân cha mẹ học sinh, tập thể công chức, viên chức nhà trường với những quà tặng thiết thực như vở viết, cặp mới, đồng phục mới, quà tết, học bổng, xe đạp cho học sinh đến trường vào các dịp Khai giảng năm học mới, tết cổ truyền, các ngày lễ lớn trong năm với tổng số tiền khoảng 20.000.000 đồng. Hỗ trợ toàn bộ kinh phí ăn, học bán trú, quần áo cho em Hoài Thương, lớp 4/2. Hỗ trợ học phí hai buổi cho hơn 30 em học sinh nghèo, học sinh dân tộc thiểu số, học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

* Các khoản kinh phí được vận động thu được thực hiện theo Chỉ thị số 12/2015/CT-UBND ban hành ngày 17 tháng 8 năm 2015 V/v thực hiện công tác thu, chi trong nhà trường:

          - Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thống nhất với Hiệu trưởng để quyết định kế hoạch kinh phí, chỉ sử dụng sau khi được toàn thể Ban Đại diện cha mẹ học sinh trường thống nhất ý kiến;

          - Đối với kinh phí hoạt động của Ban Đại diện CMHS do BĐDCMHS quản lý thu - chi;

          - Tất cả các khoản kinh phí được vận động thu do Hiệu trưởng nhà trường quản lý việc thu - chi sau khi có văn bản thỏa thuận dự toán thu, chi giữa nhà trường và Ban Đại diện cha mẹ học sinh và được sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền.

6. Công tác tài chính - kế toán

6.1. Thực hiện chế độ chính sách nhà giáo (tiền lương, tăng giờ, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên, tăng lương trước thời hạn…)

Các chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, nhân viên được thực hiện tốt, khách quan, công bằng, kịp thời, đầy đủ, đúng quy định; tôn trọng, lắng nghe ý kiến của công chức, viên chức, nhân viên và không có hành vi trù dập đối với công chức, viên chức, nhân viên đã góp ý, phê bình.

6.2. Việc thực hiện chế độ công khai tài chính trong trường học:

6.2.1. Công khai phân bổ dự toán ngân sách hàng năm:

Hiệu trưởng công bố công khai dự toán thu - chi ngân sách nhà nước, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền giao và nguồn kinh phí khác:

+ Hình thức công khai:

Niêm yết công khai tại văn phòng (thời gian niêm yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời công bố trong hội nghị cán bộ, công chức đầu năm học.

+ Thời điểm công khai:

Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6.2.2. Công khai việc thu và sử dụng các khoản đóng góp, ủng hộ của cha mẹ học sinh:

Hiệu trưởng thực hiện công khai việc thu và sử dụng các khoản đóng góp:

- Công khai thu:

+ Nội dung công khai:

Công khai căn cứ thu, mục đích thu.

Công khai đối tượng thu, mức thu.

+ Hình thức công khai:

Niêm yết công khai tại văn phòng (thời gian niêm yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời công bố trong hội nghị cán bộ, công chức đầu năm học.

+ Thời điểm công khai:

Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày có văn bản thông báo của cấp có thẩm quyền cho phép huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân.

- Công khai quyết toán sử dụng các khoản thu:

+ Hình thức công khai:

Niêm yết công khai tại văn phòng (thời gian niêm yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời công bố trong hội nghị công chức, viên chức đầu năm học.

+ Thời điểm công khai:

Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được đơn vị dự toán cấp trên hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trong năm học, nhà trường không có đơn thư khiếu nại, tố cáo.

III. Công tác thi đua khen thưởng

Chỉ tiêu:

1. Trường: Tiên tiến xuất sắc

2. Tổ: Lao động Tiên tiến: 02; Lao động Xuất sắc: 02;

3. Tỷ lệ CC-VC-NV toàn trường đạt LĐTT: 32/44 (người);

4. Danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp: cấp cơ sở: 05;

5. Thư viện – Thiết bị: Tiên tiến xuất sắc;

7. Công tác PCGDTHĐĐT: Mức độ 3;

8. Đoàn - Đội: Mạnh;

9. Công đoàn: Vững mạnh;

          10. Chi bộ: Trong sạch vững mạnh;

11. Trường đạt chuẩn cơ quan văn hóa, Đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 của Trường Tiểu học Tiến Hưng A. Kế hoạch này đã được tập thể CC-VC-NV nhà trường đóng góp ý kiến, chỉnh sửa và đi đến thống nhất cao trước khi ban hành. Đây là cơ sở để tập thể nhà trường phấn đấu thực hiện trong năm học 2017 - 2018.

 

   Nơi nhận:                                                                                    HIỆU TRƯỞNG

- Phòng GD&ĐT;                                                                                     

- Các bộ phận, tổ VP, tổ CM;

- Lưu VT.

 

 

                                                                          

                                                                                           MAI VAN MẪN                                                            

 

         Phê duyệt của phòng GD&ĐT

          (Ghi ý kiến, ký tên và đóng dấu)

 

                                                                                  

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tin Mới
Thống kê truy cập
  • Đang online: 4
  • Hôm nay: 177
  • Trong tuần: 1 502
  • Tất cả: 239145
2015 © Trường Tiểu Học Tiến Hưng A
Chịu trách nhiệm: Hiệu trưởng Nguyễn Thị Hảo
Địa chỉ: Xã Tiến Hưng - TP Đồng Xoài - Tỉnh Bình Phước
Thiết kế bởi VNPT Bình Phước